Bổ sung thêm một số đơn vị, tổ chức phải lập báo cáo tài chính nhà nước
Theo đó, về tổ chức thực hiện việc lập báo cáo tài chính nhà nước (BCTCNN) và cung cung cấp thông tin để lập BCTCNN, Thông tư số 39/2021/TT-BTC hướng dẫn như sau: Trước ngày 15/1 hàng năm, Vụ Ngân sách Nhà nước – NSNN (Bộ Tài chính) cung cấp danh sách đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương.
Cục Quản lý công sản (Bộ Tài chính) cung cấp danh sách các bộ, cơ quan trung ương được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định đặc thù. Sở tài chính cung cấp danh sách đơn vị dự toán cấp I, sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định đặc thù thuộc cấp tỉnh.
Phòng tài chính – kế hoạch cung cấp danh sách các đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp huyện cho Kho bạc nhà nước (KBNN) quản lý thu chi NSNN trên địa bàn. Trường hợp trong năm có thay đổi, các đơn vị (Vụ NSNN, Cục Quản lý công sản, Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch) phải kịp thời cung cấp danh sách cho KBNN quản lý thu chi NSNN trên địa bàn.
Các đơn vị dự toán cấp I khác như: Ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư được phép áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp…
Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tại Thông tư số 39/2021/TT-BTC, Bộ Tài chính đã bổ sung thêm một số đơn vị phải lập BCTCNN và các cơ quan, đơn vị, tổ chức cung cấp thông tin để lập BCTCNN, cụ thể gồm: Các bộ, cơ quan trung ương được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng; bộ, cơ quan trung ương được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định đặc thù (bao gồm: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử – văn hóa); sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng; sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định đặc thù (bao gồm: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử – văn hóa); UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương.
Thông tư số 39/2021/TT-BTC cũng đã bổ sung, sửa đổi các nội dung liên quan đến biểu mẫu, nội dung, quy trình lập báo cáo cung cấp thông tin tài chính – TTTC (Điều 5, Thông tư số 133/2019/TT-BTC). Theo đó, cơ quan thuế các cấp lập báo cáo (được lập theo hướng dẫn tại chế độ kế toán (CĐKT) nghiệp vụ thuế nội địa) phản ánh các thông tin về: thu thuế, phí, lệ phí và thu nội địa khác phát sinh trong năm báo cáo; tiền (nếu có); phải thu, phải trả tại thời điểm kết thúc năm báo cáo liên quan đến nghiệp vụ thu thuế và các khoản thu nội địa khác giao cơ quan thuế quản lý. Trường hợp báo cáo do cơ quan thuế địa phương gửi KBNN quản lý thu chi NSNN trên địa bàn đã phản ánh đầy đủ các thông tin để lập BCTCNN phạm vi toàn quốc thì Tổng cục Thuế không phải gửi báo cáo này cho KBNN.
Các sở tài chính báo cáo theo mẫu số C01/CCTT ban hành kèm theo Thông tư số 39/2021/TT-BTC, phản ánh thông tin vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác do địa phương quản lý; thông tin nợ chính quyền địa phương; thông tin tài sản kết cấu hạ tầng được giao quản lý (nếu có).
Các bộ, cơ quan trung ương; sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; UBND cấp huyện tổng hợp thông tin về tài sản kết cấu hạ tầng được giao quản lý tại trung ương, cấp tỉnh, và huyện (bao gồm cấp xã) do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc cung cấp theo mẫu số C02/CCTT ban hành kèm theo Thông tư số 39/2021/TT-BTC gửi KBNN quản lý thu chi NSNN trên địa bàn.
Các bộ, cơ quan trung ương; sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; UBND cấp huyện tổng hợp thông tin về TSCĐ đặc thù được giao quản lý, sử dụng (nếu có) tại trung ương, cấp tỉnh, huyện (bao gồm cấp xã) do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc cung cấp và gửi KBNN quản lý thu chi NSNN trên địa bàn để thuyết minh trên BCTCNN theo mẫu số C04/CCTT ban hành kèm theo Thông tư số 39/2021/TT-BTC.
UBND cấp xã lập BCTC xã theo hướng dẫn tại CĐKT ngân sách và tài chính xã; lập Báo cáo cung cấp TTTC theo mẫu số C03/CCTT ban hành kèm theo Thông tư số 39/2021/TT-BTC nhằm thuyết minh chi tiết số liệu TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được trình bày trên BCTC của đơn vị gửi KBNN cấp huyện.
Các đơn vị dự toán cấp I lập báo cáo cung cấp thông tin tài chính
Thông tư số 39/2021/TT-BTC, Bộ Tài chính cũng quy định, các đơn vị dự toán cấp I lập báo cáo cung cấp TTTC gửi KBNN quản lý thu chi NSNN trên địa bàn. Trong trường hợp đơn vị dự toán cấp I không có đơn vị kế toán trực thuộc thì BCTC được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp; báo cáo bổ sung TTTC được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC hướng dẫn lập BCTC tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên…
Đối với đơn vị dự toán cấp I có đơn vị kế toán trực thuộc, thì BCTC tổng hợp và báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn lập BCTC tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên; báo cáo cung cấp TTTC theo mẫu số C03/CCTT ban hành kèm theo Thông tư số 39/2021/TT-BTC nhằm thuyết minh chi tiết số liệu TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được trình bày trên BCTC tổng hợp của đơn vị.
Các đơn vị dự toán cấp I khác như: Ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư được phép áp dụng theo CĐKT doanh nghiệp. BCTC hoặc BCTC tổng hợp được lập theo hướng dẫn tại CĐKT áp dụng cho đơn vị.
Riêng đối với ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công bổ sung thêm thông tin chi tiết về TSCĐ tại đơn vị theo mẫu số C03/CCTT ban hành kèm theo Thông tư số 39/2021/TT-BTC để thuyết minh chi tiết số liệu TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được trình bày trên BCTC của đơn vị.
(*) Đỗ Văn Chúc
(**) Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 7/2021.